Hạt nhựa TPE – Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam //dpm360.com Mon, 02 Oct 2023 04:30:36 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=5.5.3 //dpm360.com/wp-content/uploads/2020/11/cropped-bina-logo-1-32x32.png Hạt nhựa TPE – Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam //dpm360.com 32 32 Hạt nhựa TPE – Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam //dpm360.com/san-pham/hat-nhua-tpe/ //dpm360.com/san-pham/hat-nhua-tpe/#respond Fri, 04 Nov 2022 09:31:45 +0000 //dpm360.com/?post_type=product&p=3945 Hạt nhựa TPE Vật liệu hạt nhựa TPE tên tiếng Việt Nam vật liệu tpe tên nước ngoài Thermoplastic Elastomer hay còn gọi là chất dẻo đàn hồi nhiệt dẻo là vật liệu polyme vừa có tính chất dẻo vừa có tính chất cao su, th?hiện tính đàn hồi cao của cao su ?…

Bài viết Hạt nhựa TPE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam.

]]>
Hạt nhựa TPE

Vật liệu hạt nhựa TPE tên tiếng Việt Nam vật liệu tpe tên nước ngoài Thermoplastic Elastomer hay còn gọi là chất dẻo đàn hồi nhiệt dẻo là vật liệu polyme vừa có tính chất dẻo vừa có tính chất cao su, th?hiện tính đàn hồi cao của cao su ?nhiệt đ?thường, có th?hóa dẻo ?nhiệt đ?cao (không lưu hóa). Đặc điểm cấu trúc của chất đàn hồi dẻo nhiệt là các phân đoạn nhựa và phân đoạn cao su khác nhau được cấu tạo t?các liên kết hóa học.

?/strong>Tìm hiểu thêm v?kiến thức hạt nhựa TPU

Hạt nhựa TPE
Hạt nhựa TPE

Phân đoạn nhựa tạo thành các điểm liên kết ngang vật lý nh?lực liên kết và phân đoạn cao su là phân đoạn có tính đàn hồi cao góp phần tạo ra tính đàn hồi. S?liên kết chéo vật lý của các phân đoạn nhựa là thuận nghịch với nhiệt đ? cho thấy các đặc tính x?lý nhựa của chất đàn hồi nhiệt dẻo. Do đó, chất đàn hồi dẻo nhiệt dẻo có các tính chất cơ lý của cao su lưu hóa và các đặc tính x?lý của chất dẻo nhiệt. Nó là một loại vật liệu polyme mới giữa cao su và nhựa thông và thường được gọi là cao su th?h?th?ba.

Theo các phương pháp điều ch?khác nhau, chất đàn hồi nhiệt dẻo ch?yếu được chia thành hai loại: chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo tổng hợp hóa học và chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo hỗn hợp cao su. Trước đây xuất hiện đơn l??dạng polyme, bao gồm đồng trùng hợp chuỗi chính, đồng trùng hợp ghép và trùng hợp ion. Loại th?hai ch?yếu là hỗn hợp cao su và nhựa thông, trong s?đó cũng có các chất lưu hóa động (TPE-TPV) và các polyme của mạng đan xen (TPE-IPN) xuất hiện dưới dạng các chất lưu hóa liên kết chéo.

Là một th?h?cao su tổng hợp mới, chất đàn hồi dẻo nhiệt đã bắt đầu thay th?một s?loại cao su tổng hợp truyền thống và lĩnh vực ứng dụng của chúng không ngừng được m?rộng. 

Tính năng sản phẩm hạt nhựa TPE

  • 1. Nó có th?được x?lý bằng máy đúc nhựa nhiệt dẻo nói chung mà không cần thiết b?x?lý đặc biệt.
  • 2. Hiệu qu?sản xuất được cải thiện đáng k? Nó có th?được đúc trực tiếp bằng máy ép cao su, do không cần lưu hóa và thời gian đúc rất ngắn, nó có th?được sản xuất và gia công trực tiếp bằng máy đùn và hiệu qu?sản xuất được cải thiện đáng k?
  • 3. D?dàng tái ch?và giảm chi phí. Chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất (g?thoát, cao su thải đùn) và các sản phẩm thải cuối cùng có th?được tr?lại trực tiếp đ?tái s?dụng; các sản phẩm TPE cũ đã qua s?dụng có th?được tái sinh và tái ch?một cách đơn giản, giảm ô nhiễm môi trường và m?rộng nguồn tài nguyên tái tạo.
  • 4. Tiết kiệm năng lượng. Hầu hết các chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo không cần lưu hóa hoặc thời gian lưu hóa rất ngắn nên có th?tiết kiệm năng lượng hiệu qu? Lấy ví d?v?mức tiêu th?năng lượng của sản xuất ống cao áp: cao su là 188MJ / kg, TPE là 144MJ / kg, có th?tiết kiệm năng lượng hơn 25%.
  • 5. Các trường ứng dụng rộng hơn. K?t?khi TPE kết hợp các lợi th?của cao su và nhựa, nó đã m?ra các lĩnh vực ứng dụng mới cho ngành công nghiệp cao su.
  • 6. Nó có th?được s?dụng đ?gia c?và sửa đổi đ?dẻo dai của chất dẻo. Nó có đặc tính t?gia cường cao, công thức đơn giản hóa, ít ảnh hưởng của chất tạo phức lên polyme và d?dàng kiểm soát chất lượng và hiệu suất hơn. Tuy nhiên, kh?năng chịu nhiệt của TPE không tốt bằng cao su và các tính chất vật lý giảm đi rất nhiều khi nhiệt đ?tăng nên phạm vi ứng dụng b?hạn ch? Đồng thời, đ?biến dạng nén, phục hồi đàn hồi và đ?bền kém hơn so với các loại cao su cùng loại và giá thành thường cao hơn so với các loại cao su cùng loại. Tuy nhiên, những ưu điểm của TPE vẫn rất nổi bật và các sản phẩm TPE mới khác nhau đang liên tục được phát triển. Là một loại nguyên liệu cao su mới tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường, triển vọng phát triển là rất hứa hẹn.
Hạt nhựa TPE màu
Hạt nhựa TPE màu

Ứng dụng sản phẩm hạt nhựa TPE

  • ?/strong>Hiệu suất sản phẩm: đ?trong suốt tốt, tính linh hoạt và giá tương đối thấp, với không gian thiết k?rộng.
  • ?/strong>Ứng dụng loạt trong suốt (trong suốt): đ?chơi cao cấp, đ?trong suốt cao, sản phẩm dành cho người lớn, vật liệu cốc hút, thiết b?th?thao và con dấu.
  • ?/strong>Hiệu suất sản phẩm: Đ?cứng đa dạng, t?siêu mềm đến 90A. Đ?trong suốt tuyệt vời, đ?bóng và cảm giác thoải mái, được s?dụng rộng rãi trong các sản phẩm dành cho người lớn. Nó có kh?năng chống tia cực tím tốt, chịu được thời tiết và nhiệt đ?cao, có th?s?dụng ngoài trời trong thời gian dài.
Hạt nhựa TPE tái sinh
Hạt nhựa TPE tái sinh

Các ứng dụng chính của chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo

Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo là một loại vật liệu polyme mới giữa cao su và nhựa thông, không ch?có th?thay th?một phần cao su mà còn có th?biến đổi nhựa. Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo có các đặc tính kép và đặc tính rộng của cao su và nhựa, khiến chúng được s?dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp cao su đ?sản xuất giày cao su, băng và các vật dụng hàng ngày khác, cũng như ống cao su, băng, dải cao su, tấm cao su, các b?phận bằng nhựa và chất kết dính, vv. Các vật tư công nghiệp khác nhau. Đồng thời, chất đàn hồi dẻo nhiệt cũng có th?được s?dụng rộng rãi trong việc sửa đổi các loại nhựa nhiệt dẻo nói chung như hạt nhựa PVC, PE, PP, PS và thậm chí c?nhựa k?thuật như PU, PA, CA, v.v. thay vì cao su, điều này đã mang lại một tình hình mới đối với ngành nhựa.

Nguyên liệu hạt nhựa TPE
Nguyên liệu hạt nhựa TPE

Các loại chất đàn hồi nhiệt dẻo 

Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo có th?được tóm tắt thành hai loại: TPE chung và TPE k?thuật. Hiện tại, có hơn 30 loại thuộc 10 loại. Năm 1938, Bayer ?Đức lần đầu tiên phát hiện ra TPE polyurethane, vào năm 1963 và 1965, Phillips và Shell ?Hoa K?đã phát triển polyme khối styrene-butadiene-styrene TPE, và vào những năm 1970, Hoa K? Châu Âu và Nhật Bản bắt đầu sản xuất hàng loạt olefin. K?t?khi có TPE, công ngh?đã liên tục được đổi mới và các giống TPE mới đã ra đời, tạo thành h?thống khổng l?của TPE ngày nay, giúp cho s?kết hợp giữa ngành cao su và ngành nhựa có một bước tiến dài. Các TPE được sản xuất công nghiệp trên th?giới là: styrene (SBS, SIS, SEBS, SEPS), olefin (TP0, TPV), dienes (TPB, TPI), vinyl clorua (TPVC, TCPE), urethane. Nó bao gồm hầu hết các lĩnh vực cao su tổng hợp và nhựa tổng hợp ngày nay.

Phương pháp sản xuất chất đàn hồi dẻo nhiệt dẻo

Theo các phương pháp điều ch?khác nhau, chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo ch?yếu được chia thành hai loại: chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo tổng hợp hóa học và chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo hỗn hợp cao su. Trước đây xuất hiện đơn l??dạng polyme và có th?được chia thành đồng trùng hợp chuỗi chính, đồng trùng hợp ghép và trùng hợp ion. Loại th?hai ch?yếu là s?pha trộn giữa cao su và nhựa thông, ngoài ra còn có các chất lưu hóa động (TPE-TPV) và polyme mạng đan xen (TPE-IPN) xuất hiện trong quá trình lưu hóa liên kết chéo. Gi?đây, TPE đã phát triển nhanh chóng trên khắp th?giới, tập trung vào TPS và TPO, và việc sản xuất và tiêu th?c?hai loại này đã chiếm khoảng 80% tổng s?TPE. Diene TPE và vinyl clorua TPE cũng đã tr?thành những giống quan trọng của TPE đa dụng. Những nguyên liệu khác như TPU, TPEE, TPAE, TPF đã chuyển sang k?thuật.

X?lý chất đàn hồi nhiệt dẻo

Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo có các tính chất cơ lý của cao su lưu hóa và các đặc tính gia công của chất dẻo mềm. Sản phẩm cuối cùng có th?d?dàng được tạo ra bằng cách s?dụng máy móc ch?biến nhựa đơn giản, vì nó không còn cần phải được lưu hóa bằng nhiệt như cao su. Tính năng này rút ngắn 1/4 quy trình sản xuất của ngành cao su, tiết kiệm năng lượng tiêu th?t?25% đến 40% và nâng cao hiệu qu?gấp 10 đến 20 lần. Đây có th?được gọi là một cuộc cách mạng công ngh?vật liệu và quy trình trong ngành cao su.

Hai phương pháp chính đ?sản xuất và gia công chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo là ép đùn và ép phun, và phương pháp đúc khuôn hiếm khi được s?dụng. Sản xuất và gia công chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo bằng phương pháp ép phun nhanh chóng và tiết kiệm. Phương pháp ép phun và thiết b?cho nhựa nhiệt dẻo nói chung có th?áp dụng cho chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo.

Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo cũng có th?được x?lý bằng cách đúc thổi, tạo hình nhiệt và hàn nhiệt. Tuy nhiên, không có phương pháp nào trong s?này có th?áp dụng cho các sản phẩm cao su nhiệt rắn.

Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo có các đặc điểm sau trong các ứng dụng gia công:

  • 1. Nó có th?được x?lý bằng các thiết b?và quy trình x?lý nhựa nhiệt dẻo tiêu chuẩn, chẳng hạn như đùn, phun, đúc thổi.
  • 2. Không cần lưu hóa, nó có th?điều ch?và sản xuất các sản phẩm cao su, giảm quá trình lưu hóa, tiết kiệm đầu tư, tiêu th?năng lượng thấp, quy trình đơn giản, rút ​​ngắn chu k?ch?biến, nâng cao hiệu qu?sản xuất và chi phí ch?biến thấp.
  • 3. Rác thải ?góc có th?được tái ch? giúp tiết kiệm tài nguyên và bảo v?môi trường.
  • 4. Vì d?b?mềm ?nhiệt đ?cao nên hạn ch?nhiệt đ?s?dụng của sản phẩm. 

Ưu điểm của chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo:

  • (1) Nó có th?được x?lý bằng các máy đúc nhựa nhiệt dẻo nói chung, chẳng hạn như ép phun, ép đùn, đúc thổi, ép nén, đúc chuyển.
  • (2) Nó có th?được lưu hóa bằng máy ép cao su và thời gian có th?rút ngắn t?khoảng 20 phút xuống dưới 1 phút.
  • (3) Nó có th?được hình thành và lưu hóa bằng máy đùn, với tốc đ?đùn nhanh và thời gian lưu hóa ngắn.
  • (4) Chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất (g?thoát, cao su thải đùn) và các sản phẩm thải cuối cùng có th?trực tiếp quay tr?lại đ?tái s?dụng.
  • (5) Các sản phẩm TPE cũ đã qua s?dụng có th?được tái sinh và tái s?dụng một cách đơn giản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và m?rộng nguồn tái tạo tài nguyên.
  • (6) Không cần lưu hóa, tiết kiệm năng lượng Lấy tiêu th?năng lượng của sản xuất ống cao áp làm ví d? cao su là 188MJ / kg, TPE là 144MJ / kg, có th?tiết kiệm hơn 25% năng lượng.
  • (7) Đặc tính t?cường hóa lớn, và công thức được đơn giản hóa rất nhiều, do đó ảnh hưởng của chất tạo phức lên polyme được giảm đáng k?và hiệu suất chất lượng d?nắm bắt hơn.
  • (8) M?ra hướng đi mới cho ngành cao su và m?rộng lĩnh vực ứng dụng của các sản phẩm cao su.

Nhược điểm của chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo:

Kh?năng chịu nhiệt của TPE không tốt bằng cao su và các tính chất vật lý giảm đi rất nhiều khi nhiệt đ?tăng lên, do đó phạm vi ứng dụng b?hạn ch? Đồng thời, đ?biến dạng nén, kh?năng đàn hồi và đ?bền của cao su cùng loại kém hơn, và giá thành thường cao hơn cao su cùng loại. Nhưng nhìn chung, ưu điểm của TPE vẫn rất nổi bật, còn khuyết điểm thì không ngừng hoàn thiện, là nguyên liệu cao su mới tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường nên triển vọng phát triển rất hứa hẹn.

Các loại chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo ph?biến và đặc tính hiệu suất:

1. Styrene TPE

Styrenic TPE, còn được gọi là TPS, là một chất đồng trùng hợp khối của butadien hoặc isoprene và styrene. Hiệu suất của nó gần nhất với cao su SBR. Đây là một trong những giống chất đàn hồi nhiệt dẻo được tổng hợp v?mặt hóa học được nghiên cứu sớm nhất, hiện là TPE lớn nhất th?giới sản xuất. Giống đại diện là đồng trùng hợp khối styren-butadien-styren (SBS), được s?dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp giày dép và đã thay th?phần lớn cao su, đồng thời, nó cũng được s?dụng trong các sản phẩm cao su công nghiệp như băng keo và cao su tấm liên tục. m?rộng. SBS cũng được s?dụng rộng rãi như một chất điều chỉnh tác động cho nhựa PS và cũng là một chất điều chỉnh tuyệt vời cho kh?năng chống mài mòn mặt đường nhựa, chống nứt, chống mềm và chống trượt.

Nhựa PS biến tính với SBS không ch?có th?cải thiện đáng k?kh?năng chống va đập như cao su, mà còn có đ?trong suốt rất tốt. So với cao su SBR và bột cao su WRP, mặt đường bê tông nhựa cải tiến với SBS d?hòa tan trong nhựa đường hơn. Vì vậy, mặc dù đắt hơn nhưng nó vẫn được s?dụng rộng rãi. Ngày nay, màng chống thấm được m?rộng hơn nữa đ?chống thấm và chống ẩm cho mái nhà, tàu điện ngầm, đường hầm, hào, v.v. Miếng bọt biển làm bằng cao su SBS, S-SBR và NP có đ?dẻo cao hơn bọt biển bằng nhựa PVC và EVA ban đầu, và nh?hơn cao su lưu hóa, với màu sắc tươi sáng và hoa văn rõ ràng. Vì vậy, nó không ch?thích hợp đ?làm miếng xốp cho đ?giữa của giày cao su mà còn là chất liệu lý tưởng cho đ?ngoài dùng một lần như giày du lịch, giày th?thao và giày thời trang. Trong những năm gần đây, polyme styren khối butadien được thay th?bằng isopren (S-S) đã phát triển nhanh chóng, và khoảng 90% được s?dụng trong chất kết dính. Vấn đ?lớn nhất của SBS và SIS là chúng không chịu nhiệt và nhiệt đ?hoạt động nói chung không th?vượt quá 80 ° C.

Đồng thời, đ?bền và đ?giãn dài, kh?năng chống chịu thời tiết, chống dầu, chống mài mòn, … cũng không th?so sánh với cao su. Đ?đạt được mục tiêu này, trong những năm gần đây, Hoa K?và Châu Âu đã thực hiện một loạt các cải tiến v?hiệu suất trên đó, SBS và SIS đã bão hòa và các SEBS và SEPS được hydro hóa đã xuất hiện liên tiếp. SEBS (với hydro hóa BR là một phân đoạn mềm) và SEPS (với hydro hóa IR là một phân đoạn mềm) có th?cải thiện đáng k?đ?bền va đập, đồng thời có kh?năng chống chịu thời tiết và chống lão hóa nhiệt tốt. Năm 1984, Mitsubishi Chemical của Nhật Bản đã tạo ra một hỗn hợp có hiệu suất tốt hơn dựa trên SEBS và SEPS và đặt tên TPS bão hòa này là “Rubberron”. Do đó, SEBS và SEPS không ch?dành cho mục đích chung mà còn là vật liệu pha trộn cho nhựa k?thuật đ?cải thiện kh?năng chống chịu thời tiết, chống mài mòn và chống lão hóa nhiệt, vì vậy chúng đã nhanh chóng phát triển thành nylon (PA), polycarbonate (PC) và các vật liệu k?thuật khác. Chất tạo tương hợp cho “hợp kim” nhựa. Ngoài ra, nhiều giống mới như TPS đ?trong suốt cao cho nhựa epoxy và TPS sinh học không độc hại cho y t?và v?sinh đã được phát triển. SBS hoặc SEBS, v.v. được pha trộn nóng chảy với nhựa PP và cũng có th?tạo thành TPS loại IPN.

Cái gọi là IPN thực chất là một polyme trong đó hai mạng thâm nhập vào nhau, vì vậy nó còn được gọi là hợp chất mạng đan xen. Mặc dù hầu hết chúng thuộc loại nhựa nhiệt rắn, nhưng cũng có nhiều chất đàn hồi nhiệt dẻo như TPE được th?hiện dưới dạng một pha liên tục chéo. IPN-TPS được hình thành bằng cách s?dụng SBS hoặc SES làm vật liệu cơ bản và các loại nhựa k?thuật khác có th?được ph?trực tiếp mà không cần x?lý trước. Lớp ph?không d?b?trầy xước và có kh?năng chống dầu nhất định và h?s?đàn hồi không thay đổi trong phạm vi nhiệt đ?rộng ?nhiệt đ?thấp; cải thiện đáng k?kh?năng chịu lạnh và chịu nhiệt của nhựa k?thuật. S?đồng trùng hợp của các hợp chất styren và công ngh?ghép cao su cũng có th?tr?thành TPE nhiệt dẻo, đã được phát triển bao gồm EPDM / styrene, BR / styrene, CI-IIR / styrene, NP / styrene.

2. Olefin TPE

Olefin TPE là s?pha trộn giữa hạt nhựa PP là phân đoạn cứng và EPDM là phân đoạn mềm, được gọi là TPO. Bởi vì nó có trọng lượng riêng nh?hơn so với các TPE khác (ch?0,88), kh?năng chịu nhiệt lên đến 100 ° C và kh?năng chống chịu thời tiết tốt và kháng ôzôn, nó đã tr?thành một loại TPE khác đang phát triển nhanh chóng. TPO lưu hóa từng phần động xuất hiện vào năm 1973, và TPO lưu hóa hoàn toàn động xuất hiện vào năm 1981. Hiệu suất đã được cải thiện đáng k?và nhiệt đ?tối đa có th?đạt tới 120 ? TPO lưu hóa động này được gọi tắt là TPV. Nó ch?yếu được s?dụng đ?thêm chất tạo liên kết chéo có th?lưu hóa hỗn hợp PP và EPDM trong TPO trong quá trình trộn nóng chảy. Sức mạnh làm cho các hạt của EPDM mịn đã lưu hóa hoàn toàn cao su liên kết phân tán hoàn toàn trong ma trận PP. Thông qua “hiệu ứng hạt?của loại cao su liên kết ngang này, kh?năng chịu biến dạng nén, chống lão hóa nhiệt, chịu dầu của TPO được cải thiện đáng k? thậm chí đạt cấp đ?cao su CR nên người ta gọi là nhiệt dẻo lưu hóa keo.

Tận dụng kh?năng chống dầu của TPV, nó đã được s?dụng đ?thay th?NBR và CR đ?sản xuất các sản phẩm cao su khác nhau. TPV cũng có th?được pha trộn với PE và được s?dụng cùng với các TPE khác như SBS đ?b?sung cho nhau nhằm cải thiện hiệu suất. Hiện nay, nó đã được s?dụng rộng rãi trong ô tô như bánh răng, giá đ? v?bọc dây đánh lửa, ống cao su chịu dầu, ống dẫn khí và dải niêm phong bóng chống nứt cho các tòa nhà cao tầng, cũng như dây và cáp, thực phẩm và lĩnh vực y t?và tốc đ?tăng trưởng của nó cao hơn nhiều so với TPS. Trong những năm gần đây, TPO polyme hóa đã được tung ra trên cơ s?TPV, đã tạo ra bước đột phá mới v?đ?dẻo dai và kh?năng chịu nhiệt đ?thấp của TPV. Hoa K?cũng đã phát triển TPO loại IPN với hiệu suất tổng th?tốt hơn.

Năm 1985, PP / NBR-TPV được lưu hóa hoàn toàn động xuất hiện, được ghép với anhydrit maleic và một phần của PP, và một phần NBR được x?lý với amin đ?tạo thành NBR kết thúc bằng amin. Chất đồng trùng hợp này, có th?tạo thành một lượng nh?các khớp nối và khối trong quá trình lưu hóa động, có th?thay th?NBR cho phớt, ống mềm, v.v. trong máy bay, ô tô, máy mó. Loại hỗn hợp này không tương thích với nhau do s?phân cực khác nhau của hai vật liệu, vì vậy chất tương hợp MAC phải được thêm vào trong quá trình trộn. Các chất tương hợp như vậy ch?yếu bao gồm: các hợp chất polyamine ethylene, chẳng hạn như diethylene triamine hoặc triethylene tetramine, cũng như các hợp chất anhydride NBR và polypropylene maleic.

Malaysia đã phát triển thành công PP / NR TPV vào năm 1988, có đ?bền kéo và xé cao, cải thiện đáng k?biến dạng nén và kh?năng chịu nhiệt lên đến 100-125 ° C. Đồng thời, PP / ENR – TPV cũng được phát triển, thu được bằng cách cho NR phản ứng đầu tiên với axit peracetic đ?tạo NR epoxid hóa, và sau đó nấu chảy trộn với PP. Hiệu suất tốt hơn PP / NR-TPV và PP / NBR – TPV, và nó được s?dụng trong các b?phận ô tô và dây và cáp. Trong thời k?này, PP / IIR-TPV, PP / CI-IIR-TPV đã xuất hiện ?Vương quốc Anh, và một loạt hỗn hợp nấu chảy như PP / SBR, PP / BR, PP / CSM, PP / ACM, PP / ECO được phát triển tại Hoa K? Đức sản xuất PP / EVA, giúp pha trộn PP và các loại cao su khác nhau thành công. Ngoài ra, có EPDM / PVC, IIR / PE và như vậy trên th?trường. Hiện tại, TPE được điều ch?bằng công ngh?lưu hóa hoàn toàn động ?dạng hỗn hợp đã bao ph?11 loại cao su và 9 loại nhựa, và có th?sản xuất 99 loại hỗn hợp cao su – nhựa. Mật đ?liên kết ngang của cao su lưu hóa đã đạt đến 7 × 10-5mol / ml (đo bằng phương pháp trương n?, nghĩa là, 97% cao su được liên kết ngang và lưu hóa, đ?giãn dài khi kéo lớn hơn 100%, và biến dạng vĩnh viễn kéo không vượt quá 50%. Hạt nhựa TPV có th?được x?lý với chất dẻo trong các phương pháp đúc thổi, ép phun và ép đùn nói chung.

3. Diene TPE

Diene TPE ch?yếu là đồng phân của cao su t?nhiên, vì vậy nó còn được gọi là cao su thiên nhiên chuyển hóa nhiệt dẻo (1-NR). Ngay t?400 năm trước, người ta đã phát hiện ra nguyên liệu này là cao su thiên nhiên, nhưng do được sản xuất t?​​những cây dại như Gutabo và Balata, khác với cây Hevea nên người ta gọi nó là cao su Gutabo, balata hay Latta Rubber. Mặc dù loại T-NR này đã được s?dụng cho cáp ngầm và da bóng gôn trong hơn 100 năm, do trạng thái nhiệt dẻo, kết tinh mạnh và tính sẵn có hạn ch?nên việc s?dụng nó đã không được m?rộng trong một thời gian dài. Sau năm 1963, Hoa K? Canada, Nhật Bản và các nước khác đã liên tiếp ch?tạo được cao su polyisoprene tổng hợp T-NR-trans với xúc tác kim loại hữu cơ, chất này được gọi là TPI. Cấu trúc vi mô của nó hoàn toàn trái ngược với cao su isoprene (IR), với 99% liên kết trans, 40% đ?kết tinh và điểm nóng chảy 67 ° C, rất giống với cao su Gutabo và Balata t?nhiên.

Do đó, các sản phẩm t?nhiên đã dần được thay th?và phát triển hơn nữa đ?s?dụng trong các thiết b?chỉnh hình, chất thay th?thạch cao và thiết b?bảo h?th?thao. Trong những năm gần đây, TPI đã được phát triển thành công như một vật liệu cao su nh?hình dạng bằng cách s?dụng đ?kết tinh và đ?nhạy nhiệt đ?tuyệt vời của TPI, được mọi người rất ưa chuộng. V?mặt cấu trúc, TPI là một loại cao su nhiệt dẻo bao gồm đ?kết tinh được hình thành bởi cấu trúc trans cao dưới dạng phân đoạn cứng, sau đó kết hợp với các phân đoạn mềm khác ?trạng thái pha đàn hồi của bất k?hình dạng nào. So với các TPE khác, ưu điểm là đ?bền cơ học tốt, chống trầy xước và lưu hóa tốt, nhược điểm là nhiệt đ?hóa mềm rất thấp, thường ch?40-70 ° C, và việc s?dụng hạn ch? 

Năm 1974, một công ty Nhật Bản đã phát triển thành công đồng phân của cao su BR (cis-1,4 polybutadiene) – syndiotactic l, 2 polybutadiene, được gọi là TPB. Nó là một loại cao su polybutadien syndiotactic với hơn 90% l, 2 liên kết. Cấu trúc vi mô là một polyme khối bao gồm phần tinh th?của cấu trúc đẳng cấp của phân đoạn cứng và phần mềm của phân đoạn mềm có hình dạng bất k? Mặc dù kh?năng chịu nhiệt và đ?bền cơ học không bằng cao su, nhưng nó được s?dụng rộng rãi trong đóng giày, xốp, phim ánh sáng và các sản phẩm cao su công nghiệp khác do đ?trong suốt tốt, chịu được thời tiết, cách điện và phân hủy quang học. S?khác biệt lớn nhất giữa TPB và TPI và các TPE khác là chúng có th?được lưu hóa. Người ta giải quyết được rằng TPE nói chung không th?được lưu hóa bằng lưu huỳnh và peroxit. Thay vào đó, phải s?dụng các thiết b?đặc biệt như sóng điện t?và bức x?

Nó có th?cải thiện vấn đ?sửa đổi chất lượng, t?đó cải thiện những thiếu sót của TPE như kh?năng chịu nhiệt, chống dầu và đ?bền kém. TPB có th?được x?lý tùy ý trong phạm vi điểm nóng chảy 75-1 10 ?và có th?được s?dụng đ?sản xuất dép và giày đúc phun không lưu hóa, và cũng có th?s?dụng bọt lưu hóa đ?sản xuất đ?giữa của giày th?thao, giày du lịch, v.v. . So với đ?giữa bằng bọt biển EVA, nó không d?b?xẹp và biến dạng, đồng thời thoải mái khi đeo, có lợi cho việc nâng cao hiệu qu?thi đấu th?thao. Màng làm bằng TPB có đ?thoáng khí tốt, chống thấm nước và đ?trong suốt, d?phân hủy quang học, rất an toàn, đặc biệt thích hợp cho gia dụng và bao bì bảo quản rau qu?tươi.

4. Vinyl clorua TPE

Vinyl clorua TPE được chia thành hai loại: PVC dẻo nhiệt dẻo và CPE nhiệt dẻo, loại trước được gọi là TPVC và loại sau được gọi là TCPE. TPVC ch?yếu là một biến tính đàn hồi của PVC, được chia thành hai dạng: trùng hợp hóa học và pha trộn cơ học. Pha trộn cơ học ch?yếu là hỗn hợp (PVC / NBR) được tạo thành bằng cách trộn một phần NBR liên kết chéo vào PVC. TPVC thực chất ch?là phần kéo dài của nhựa PVC mềm, nhưng do đ?biến dạng nén được cải thiện rất nhiều nên mới hình thành nên một loại nhựa PVC giống như cao su. Loại TPVC này có th?được coi là sản phẩm biến đổi của PVC và chất thay th?cho cao su và ch?yếu được s?dụng đ?sản xuất ống cao su, tấm cao su, băng và một s?b?phận cao su. Hiện tại, hơn 70% lượng tiêu th?là trong lĩnh vực ô tô, chẳng hạn như vô lăng, dải gạt mưa, v.v. Đối với các mục đích khác, dây điện chiếm khoảng 75%, và màng chống thấm xây dựng chiếm khoảng 10%.

Trong những năm gần đây, nó đã bắt đầu m?rộng sang các thiết b?gia dụng, làm vườn, công nghiệp và áo mưa đi làm hàng ngày. Hiện tại, các sản phẩm chính được bán trên th?trường quốc t?là hỗn hợp PVC và NBR, PVC biến tính và NBR liên kết chéo, đã tr?thành những ví d?thành công nhất v?pha trộn cao su và nhựa. Các nhà sản xuất cao su nitrile-butadien ?Hoa K? Nhật Bản, Canada, Đức và các quốc gia khác đã sản xuất hàng loạt. được sản xuất với s?lượng lớn. Hỗn hợp PVC và các vật liệu cao phân t?khác, chẳng hạn như hỗn hợp PVC / EPDM, PVC / PU, PVC / EVA, và hỗn hợp PVC, ethylene và acrylate, cũng lần lượt được đưa vào sản xuất. Với yêu cầu bảo v?môi trường ngày càng khắt khe, khí axit thoát ra t?TPVC luôn khó giải quyết triệt đ?và gây ô nhiễm môi trường, gần đây tốc đ?phát triển trên th?giới giảm sút, phạm vi s?dụng b?ảnh hưởng lớn.

TPVC được sản xuất và s?dụng ?nước tôi ch?yếu bao gồm HPVC, được nghiên cứu t?những năm 1990, và ch?có một lượng nh?được sản xuất và cung cấp. Hiện nay, nó ch?yếu ?dạng hỗn hợp PVC / NBR và PVC / EVA, ngoại tr?hỗn hợp hàng hóa riêng l? hầu hết chúng được trộn bởi các nhà máy ch?biến cao su. Chúng được s?dụng rộng rãi trong sản xuất bồn chứa dầu, ống cao su, cao su. giày dép … đã thay th?một phần CR và NBR, NR, SBR, hiệu qu?rất tốt, liều lượng ngày càng m?rộng qua từng năm. Gi?đây, TCPE với chức năng TPE, được pha trộn với cao su CPE và nhựa CPE, cũng đã bắt đầu được ứng dụng. Trong tương lai, TPVC và TCPE có th?tr?thành vật liệu cao su và nhựa mới thay th?một s?loại cao su NR, BR, CR, SBR, cao su NBR và nhựa PVC ?Việt Nam.

5. Polyurethane TPE

Polyurethane TPE là một loại cao su polyurethane nhiệt dẻo được kết hợp với các phân đoạn cứng isocyanate và các phân đoạn mềm polyester hoặc polyether, được gọi là TPU. TPU có đ?bền cơ học tuyệt vời, chống mài mòn, chống dầu và chống uốn, đặc biệt là kh?năng chống mài mòn. Nhược điểm là kh?năng chịu nhiệt, chịu nước nóng và chịu nén kém, b?ngoài d?ng?vàng, d?b?dính khuôn trong quá trình ch?biến.

Hiện tại, ?Châu Âu và Hoa K?và các nước khác, nó ch?yếu được s?dụng đ?sản xuất đ?th?thao như giày trượt tuyết và giày leo núi và nó cũng được s?dụng với s?lượng lớn đ?sản xuất các loại giày th?thao và giày du lịch và mức tiêu th?là rất lớn. TPU cũng có th?được s?dụng đ?sản xuất các b?phận như ô tô, máy móc và đồng h?bằng cách ép phun và ép đùn và được s?dụng rộng rãi trong ống cao su áp suất cao (cao su bên ngoài), ống cao su nguyên chất, tấm, băng tải, băng tải, dây điện và cáp, băng và các sản phẩm khác. Trong s?đó, ép phun chiếm hơn 40% và ép đùn chiếm khoảng 35%.

Trong những năm gần đây, đ?nâng cao hiệu suất ch?biến của TPU, nhiều giống mới d?ch?biến đã xuất hiện. Nếu nó phù hợp đ?đúc hai màu, nó có th?tăng đ?trong suốt, đ?chảy cao và TPU tái ch?cao đ?đóng giày, có th?cải thiện hiệu qu?x?lý và sản xuất. TPU không nhựa, đ?cứng thấp, d?gia công đ?sản xuất ống trong. TPU được gia c?bằng sợi thủy tinh có th?cải thiện đ?cứng và kh?năng chống va đập, v.v., được s?dụng cho các b?phận lớn như cản ô tô. Đặc biệt, việc b?sung các thành phần phản ứng vào TPU, sau quá trình đúc nhựa nhiệt dẻo, thông qua quá trình lão hóa, s?hình thành IPN không hoàn chỉnh (IPN được hình thành bởi polyme liên kết ngang và polyme không liên kết chéo) phát triển rất nhanh. IPN TPU này cải thiện hơn nữa các đặc tính vật lý và cơ học của TPU. Ngoài ra, hợp kim pha trộn TPU / PC giúp cải thiện hiệu suất an toàn của cản xe. Ngoài ra, còn có TPU có tính thấm ẩm cao, TPU dẫn điện và TPU dành riêng cho cơ th?sống, băng t? kính an toàn.

Tiến đ?nghiên cứu v?chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo mới

Trong những năm gần đây, với s?phát triển và ứng dụng của lý thuyết thiết k?cấu trúc polyme (nghĩa là, thông qua nghiên cứu có h?thống v?mối quan h?giữa cấu trúc hóa học phân t?và tính chất vật lý của vật liệu, vật liệu có cấu trúc hóa học c?th?có th?được tổng hợp theo yêu cầu ứng dụng), như cũng như lưu hóa động.Với việc nghiên cứu sâu và phát triển lý thuyết và công ngh? nhiều loại vật liệu đàn hồi dẻo nhiệt mới đã ra đời, và sơ b?quy mô công nghiệp đã được hình thành.

1. Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo polyamide

Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo polyamide (TPAE) dùng đ?ch?một loại chất đồng trùng hợp khối bao gồm phân đoạn cứng polyamit kết tinh có điểm nóng chảy cao và phân đoạn mềm polyete hoặc polyeste không kết tinh. Các phân đoạn cứng trong cấu trúc TPAE thường là polycaprolactam, polyamit 66, polylaurolactam, polyamit thơm, v.v. và các phân đoạn mềm thường là polyetylen glycol, polypropylen glycol, polybutylen glycol, polysaccharid béo hydroxyl hai đầu, v.v.

Do có nhiều loại vật liệu có sẵn cho các phân đoạn mềm và cứng, mức đ?trùng hợp và t?l?pha trộn giữa các phân đoạn mềm và cứng có th?được điều chỉnh, vì vậy các sản phẩm TPAE với các đặc tính khác nhau có th?được thiết k?và điều ch?theo các mục đích s?dụng khác nhau. Loại phân đoạn cứng polyamit được chuẩn b?xác định điểm nóng chảy, đ?bền hóa học và mật đ?tương đối của TPAE; loại phân đoạn mềm polyete hoặc polyeste xác định các đặc tính nhiệt đ?thấp của TPAE, tính hút ẩm, tính chất chống tĩnh điện và đ?ổn định đối với một s?hóa chất.

Hơn nữa, lượng T?l?giữa các phân đoạn mềm và cứng có ảnh hưởng quyết định đến đ?đàn hồi, đ?cứng và kh?năng kháng hóa chất của TPAE. Do đó, kiểm soát t?l?pha trộn của các phân đoạn mềm và cứng trong chuỗi phân t?tuyến tính là công ngh?then chốt đ?sản xuất TPAE. Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo polyamide có các đặc tính cơ học và đ?đàn hồi tốt, cũng như kh?năng chống mài mòn và tính linh hoạt tuyệt vời, và là một loại chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo thích hợp đ?s?dụng ?nhiệt đ?cao.

2. Chất đàn hồi dẻo nhiệt dẻo liên kết chéo có th?thuận nghịch nhiệt

Chất đàn hồi dẻo nhiệt dẻo liên kết ngang có th?đảo ngược nhiệt được s?dụng phản ứng Diels-Alder, s?dụng cyclopentadiene (CPD) làm chất liên kết ngang và s?dụng các đặc tính chuyển đổi thuận nghịch nhiệt của CPD và dicyclopentadiene. Các dẫn xuất chứa CPD hoặc DCPD được giới thiệu là liên kết chéo liên kết của các phân t?polyme mạch thẳng có chứa các nhóm hoạt động, do đó chúng có th?được chuyển đổi thành các chất đàn hồi dẻo nhiệt dẻo có liên kết chéo thuận nghịch nhiệt có chứa -C – C – liên kết chéo cộng hóa tr?

Khi tổng hợp các dẫn xuất CPD và DCPD, do nguyên liệu thô, sản phẩm trung gian và sản phẩm được s?dụng có chứa các vòng diene liên hợp CPD, DCPD, và một s?còn chứa các liên kết không bão hòa C = C nên nguyên liệu và nguyên liệu thô, nguyên liệu thô và sản phẩm trung gian (hoặc sản phẩm). Phản ứng Diels-Alder d?dàng xảy ra giữa sản phẩm và sản phẩm, dẫn đến sản phẩm khó tách, hiệu suất thấp (20% đến 50%) và cấu trúc phức tạp. Ngoài ra, cũng yêu cầu rằng không có cấu trúc liên kết đôi nào tồn tại trong chuỗi chính của đại phân t?polyme, nếu không, cấu trúc liên kết ngang không th?đảo ngược s?được hình thành do phản ứng Diels-Alder giữa liên kết đôi của chuỗi chính và CPD, dẫn đến trong liên kết ngang thuận nghịch nhiệt với s?gia tăng thời gian x?lý.

Do đó, phương pháp hứa hẹn nhất là tổng hợp các liên kết chéo dẫn xuất DCPD (hoặc CPD) và sau đó các polyme chứa clo có liên kết ngang thuận nghịch nhiệt, polyme chứa cacboxyl và polyme chứa hydroxyl mặt dây chuyền.

3. Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo polyolefin xúc tác metallocen

TPE polyolefin xúc tác metallocene lần đầu tiên được phát triển bởi Công ty Dow Chemical tại Hoa K?bằng công ngh?Insite và được giới thiệu ra th?trường vào năm 1994. Đây là một giống TPE đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Các chất xúc tác metallocene có đặc điểm là hoạt tính xúc tác cao và một v?trí hoạt động duy nhất. Các polyme được điều ch?bằng xúc tác của chúng có ưu điểm là phân b?khối lượng phân t?hẹp và cấu trúc polyme có th?kiểm soát được. Chúng đã tr?thành th?h?xúc tác trùng hợp olefin mới sau xúc tác Ziegler-Natta.

5. Chất đàn hồi dẻo nhiệt dẻo tinh th?lỏng kiểu v?/strong>

Trong những năm gần đây, chất đàn hồi tinh th?lỏng nhiệt dẻo có c?đ?đàn hồi cao và đ?kết tinh lỏng ngày càng tr?thành một điểm nóng nghiên cứu khác trong lĩnh vực chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo. Chất đàn hồi tinh th?lỏng nhiệt dẻo thường đ?cập đến polyme ba khối hoặc nhiều khối có đ?kết tinh lỏng. Hiện tại, chất đàn hồi tinh th?lỏng nhiệt dẻo có triển vọng nhất ch?yếu là chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo tinh th?lỏng dạng v?

6. Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo dựa trên sinh học

Vật liệu polyme truyền thống ch?yếu được tổng hợp t?các nguồn hóa dầu Với việc tiêu th?liên tục các nguồn tài nguyên không th?tái tạo như dầu m? việc phát triển vật liệu polyme gặp phải những thách thức rất lớn. Nhằm giảm s?ph?thuộc vào các nguồn tài nguyên không th?tái tạo như dầu m?và thực hiện s?phát triển bền vững của ngành công nghiệp vật liệu polyme, vật liệu polyme sinh học ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Chất đàn hồi nhựa nhiệt dẻo gốc sinh học là một loại vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo được ch?biến t?các monome sinh khối. Vì monome của chúng có nguồn gốc t?sinh vật t?nhiên nên tài nguyên của chúng rất bền vững.

7. TPV lưu hóa dẻo nhiệt dẻo mới

Với s?phát triển của công ngh?lưu hóa động, trên cơ s?chất đàn hồi nhiệt dẻo nói chung (EPDM / PP TPV), việc phát triển và điều ch?các vật liệu TPV chức năng (như TPV cho lốp xe, TPV y t? v.v.) cũng tr?thành một điểm nóng nghiên cứu trong vùng này.

Bài viết Hạt nhựa TPE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam.

]]>
//dpm360.com/san-pham/hat-nhua-tpe/feed/ 0