Hạt nhựa HDPE – Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam //dpm360.com Fri, 01 Sep 2023 01:35:00 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=5.5.3 //dpm360.com/wp-content/uploads/2020/11/cropped-bina-logo-1-32x32.png Hạt nhựa HDPE – Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam //dpm360.com 32 32 Hạt nhựa HDPE – Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam //dpm360.com/san-pham/hat-nhua-hdpe/ //dpm360.com/san-pham/hat-nhua-hdpe/#respond Wed, 07 Dec 2022 02:45:58 +0000 //dpm360.com/?post_type=product&p=4250 Hạt nhựa HDPE Hạt nhựa HDPE là Polyetylen t?trọng cao (HDPE), một sản phẩm dạng bột hoặc dạng hạt màu trắng. Không độc hại, không v? đ?kết tinh t?80% đến 90%, điểm hóa mềm t?125 đến 135°C, nhiệt đ?s?dụng lên đến 100°C; đ?cứng, đ?bền kéo và đ?…

Bài viết Hạt nhựa HDPE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam.

]]>
Hạt nhựa HDPE

Hạt nhựa HDPE là Polyetylen t?trọng cao (HDPE), một sản phẩm dạng bột hoặc dạng hạt màu trắng. Không độc hại, không v? đ?kết tinh t?80% đến 90%, điểm hóa mềm t?125 đến 135°C, nhiệt đ?s?dụng lên đến 100°C; đ?cứng, đ?bền kéo và đ?rão tốt hơn polyetylen mật đ?thấp; chống mài mòn, cách điện tốt, đ?dẻo dai và kh?năng chống lạnh; tính ổn định hóa học tốt. Không hòa tan trong bất k?dung môi hữu cơ nào ?nhiệt đ?phòng, chống ăn mòn với axit, kiềm và các loại muối khác nhau; màng có tính thấm hơi nước và không khí thấp, đ?hấp th?nước thấp.

Kh?năng chống lão hóa kém, môi trường kh?năng chống nứt ứng suất không tốt bằng polyetylen mật đ?thấp, đặc biệt là quá trình oxy hóa nhiệt s?làm giảm hiệu suất của nó. Vì vậy chất chống oxy hóa và chất hấp th?tia cực tím phải được thêm vào nhựa đ?cải thiện s?thiếu hụt này. Màng polyetylen mật đ?cao có nhiệt đ?biến dạng nhiệt thấp khi chịu ứng suất, vì vậy cần cẩn thận khi s?dụng.

Có th?Quý khách hàng quan tâm hạt nhựa TPE

Hạt nhựa HDPE nguyên sinh
Hạt nhựa HDPE nguyên sinh

Lược s?phát triển hạt nhựa HDPE

Trong th?k?này, một tiến b?mang tính cách mạng đã diễn ra trong lĩnh vực đường ống, đó là “thay th?thép bằng nhựa”. Với s?tiến b?nhanh chóng của khoa học và công ngh?vật liệu polymer, s?phát triển và s?dụng ống nhựa ngày càng sâu rộng, công ngh?sản xuất không ngừng cải tiến, ống nhựa đã th?hiện đầy đ?hiệu suất tuyệt vời của chúng. Ngày nay, ống nhựa không còn b?lầm tưởng là “sản phẩm thay th?giá rẻ?cho ống kim loại. Trong cuộc cách mạng này, ống polyetylen được ưa chuộng và ngày càng tỏa sáng, được ứng dụng rộng rãi trong dẫn khí, cấp nước, x?nước thải, tưới tiêu nông nghiệp, vận chuyển chất rắn hạt mịn trong hầm m? cũng như m?dầu, hóa chất, bưu chính viễn thông, đặc biệt là trong các lĩnh vực như trên, nó đã được s?dụng rộng rãi trong vận chuyển khí đốt.

HDPE là một polyolefin nhiệt dẻo được sản xuất bằng cách đồng trùng hợp ethylene. Mặc dù HDPE đã được giới thiệu vào năm 1956, nhưng loại nhựa này vẫn chưa đạt đến mức trưởng thành. Vật liệu linh hoạt này không ngừng phát triển các mục đích s?dụng và th?trường mới.

Polyetylen mật đ?cao thường được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp Ziegler-Natta, có đặc điểm là không có mạch phân nhánh trên chuỗi phân t?nên các chuỗi phân t?được sắp xếp đều đặn và có mật đ?cao. Trong quá trình này, ethylene được s?dụng làm nguyên liệu thô trong lò phản ứng áp suất thấp kiểu ống hoặc b?và oxy hoặc peroxide hữu cơ được s?dụng làm chất khởi xướng đ?bắt đầu phản ứng trùng hợp.

Hạt nhựa tái ch?HDPE
Hạt nhựa tái ch?HDPE

Phân t?nhựa HDPE

Etylen mật đ?cao là vật liệu thân thiện với môi trường, có th?được tái ch?và tái s?dụng khi được nung nóng đến điểm nóng chảy. Cần lưu ý rằng nguyên liệu nhựa có th?được chia thành hai loại: “Nhựa nhiệt dẻo” và “Nhiệt rắn”. “Nhiệt rắn” được nung nóng đến một nhiệt đ?nhất định và tr?nên đông đặc. Ngay c?khi bạn tiếp tục nung nóng, nó không th?thay đổi trạng thái. Do đó, các sản phẩm có vấn đ?v?bảo v?môi trường là sản phẩm “nhựa nhiệt rắn” (chẳng hạn như lốp xe), không phải sản phẩm “nhựa nhiệt dẻo” (chẳng hạn như pallet nhựa. Lưu ý: pallet được gọi là “nẹp” ?Hà Nội và Sài Gòn), vì vậy không phải tất c?đều là “nhựa nhiệt dẻo” sản phẩm “Nhựa” không thân thiện với môi trường.

  • [Đặc điểm cơ bản]: Polyetylen mật đ?cao là một vật liệu giống như sáp màu trắng đục, có trọng lượng riêng t?0,941 ~ 0,960, nh?hơn nước, mềm và dai, nhưng hơi cứng hơn hạt nhựa LDPE và hơi dài. độc và vô v?
  • [Đặc điểm đốt cháy]: D?cháy và có th?tiếp tục cháy sau khi rời khỏi ngọn lửa. Ngọn lửa phía trên màu vàng và phía dưới màu xanh lam. Khi cháy, nó s?tan chảy, có chất lỏng nh?giọt và không có khói đen. Đồng thời, nó phát ra mùi paraffin cháy.
  • [Ưu điểm chính]: kháng axit và kiềm, kháng dung môi hữu cơ, cách điện tuyệt vời và vẫn có th?duy trì đ?dẻo dai nhất định ?nhiệt đ?thấp. Đ?cứng b?mặt, đ?bền kéo, đ?cứng và đ?bền cơ học khác cao hơn LDPE, cứng hơn hạt nhựa PP, nhưng b?mặt hoàn thiện không tốt bằng PP.
  • [Nhược điểm chính]: Cơ tính kém, đ?thoáng khí kém, d?biến dạng, d?lão hóa, d?giòn, kém giòn hơn PP, d?nứt ứng suất, đ?cứng b?mặt thấp, d?trầy xước. Khó in, khi in cần x?lý phóng điện b?mặt, không th?m?điện, b?mặt m?
  • [Ứng dụng]: Được s?dụng cho màng bao bì ép đùn, dây thừng, túi dệt, lưới đánh cá, ống nước; ép phun các nhu yếu phẩm hàng ngày và v?sò cấp thấp, các b?phận không chịu lực, hộp nhựa, hộp doanh thu; hộp đựng đúc thổi, sản phẩm rỗng, chai.
  • [Quy trình ép phun]: HDPE có vô s?ứng dụng, t?cốc nước giải khát có thành mỏng có th?tái s?dụng đến lon 5 gsl và tiêu th?1/5 lượng HDPE sản xuất trong nước. Các loại ép phun thường có ch?s?nóng chảy t?5 đến 10, và có các loại có tính lưu động thấp hơn với đ?dẻo dai và các loại có tính lưu động cao hơn với kh?năng gia công. Các ứng dụng bao gồm bao bì hàng hóa và thực phẩm có thành mỏng; hộp sơn và thực phẩm cứng, bền; kh?năng chống rạn nứt do áp lực môi trường cao đối với các ứng dụng như thùng nhiên liệu động cơ nh?và thùng rác 90 gal.

Nói chung, HDPE có nhiệt đ?nóng chảy là 142°C và nhiệt đ?phân hủy là 300°C; phạm vi điều chỉnh nhiệt đ?ép phun tương đối lớn. Trong quá trình ép phun, nhiệt đ?s?dụng chung là 180°C-230°C, vì là nhựa olefin nên không hút nước, không cần sấy khô trong quá trình sản xuất, nhưng đ?đạt chất lượng sản phẩm thì có th?sấy khô ?nhiệt đ?60 ° C trong 1 gi?đ?x?nước nổi polyetylen. Đ?nhớt nóng chảy của sản phẩm cao, t?l?chiều dài dòng chảy nh?và sản phẩm có thành mỏng có th?thiếu keo nên cổng và đường dẫn tương đối lớn; sản phẩm d?b?nhiễm tĩnh điện và b?mặt d?hấp th? T?l?co rút là 16?và giá tr?tràn là 0,05mm.

Bao bì hạt nhựa HDPE
Bao bì hạt nhựa HDPE

Tính năng hạt nhựa HDPE

Polyetylen mật đ?cao có kh?năng chịu nhiệt và chịu lạnh tốt, ổn định hóa học tốt, đ?cứng và đ?bền cao, đ?bền cơ học tốt. Tính chất điện môi, kh?năng chống nứt ứng suất môi trường cũng tốt. Đ?cứng, đ?bền kéo và đ?rão tốt hơn polyetylen mật đ?thấp; kh?năng chống mài mòn, cách điện, đ?bền và kh?năng chống lạnh tốt hơn, nhưng kém hơn một chút so với vật liệu cách nhiệt mật đ?thấp; ổn định hóa học tốt, ?nhiệt đ?phòng.

Trong một s?điều kiện nhất định, nó là không hòa tan trong bất k?dung môi hữu cơ nào, kháng axit, kiềm và các loại muối khác nhau; màng có tính thấm hơi nước và không khí thấp, hấp th?nước thấp; kh?năng chống lão hóa kém, kh?năng chống nứt môi trường không tốt bằng polyetylen mật đ?thấp. Đặc biệt quá trình oxy hóa nhiệt s?làm giảm hiệu suất của nó, do đó nhựa cần được b?sung chất chống oxy hóa và chất hấp th?tia cực tím đ?cải thiện s?thiếu hụt này. Màng polyetylen mật đ?cao có nhiệt đ?biến dạng nhiệt thấp khi ứng suất, điều này cần được chú ý khi áp dụng.

Hạt nhựa HDPE Hà Nội
Hạt nhựa HDPE Hà Nội

Quy trình sản xuất hạt nhựa HDPE

Phương pháp sản xuất PE ph?biến nhất là thông qua quá trình x?lý pha bùn hoặc khí, và một s?ít được sản xuất bằng cách x?lý pha dung dịch. Tất c?các quá trình này đều là phản ứng tỏa nhiệt liên quan đến monome etylen, monome alpha-olefin, h?chất xúc tác (có th?nhiều hơn một hợp chất) và các loại chất pha loãng hydrocacbon khác nhau. Hydrogen và một s?chất xúc tác được s?dụng đ?kiểm soát trọng lượng phân t? Lò phản ứng bùn thường là b?khuấy hoặc lò phản ứng vòng lặp lớn được s?dụng ph?biến hơn, trong đó bùn có th?được tuần hoàn và khuấy. Các hạt polyetylen được hình thành khi tiếp xúc của etylen và comonomer (nếu cần) với chất xúc tác.

Sau khi loại b?chất pha loãng, các hạt hoặc hạt polyetylen được sấy khô và các chất ph?gia được định lượng đ?sản xuất viên. Dây chuyền sản xuất hiện đại với lò phản ứng lớn với máy đùn trục vít đôi có kh?năng sản xuất hơn 40.000 lbs PE mỗi gi? Việc phát triển các chất xúc tác mới đã góp phần nâng cao tính năng của các loại HDPE mới. Hai loại chất xúc tác được s?dụng ph?biến nhất là chất xúc tác dựa trên oxit crom của Philips và chất xúc tác hợp chất titan-alkylaluminium. HDPE được sản xuất bởi chất xúc tác kiểu Philips có phân b?trọng lượng phân t?rộng trung bình; chất xúc tác titan-alkyl nhôm tạo ra phân b?trọng lượng phân t?hẹp. Chất xúc tác được s?dụng trong sản xuất polyme MDW hẹp s?dụng nhiều lò phản ứng cũng có th?được s?dụng đ?sản xuất các loại MDW rộng. Ví d? hai lò phản ứng nối tiếp tạo ra các sản phẩm có trọng lượng phân t?khác nhau đáng k?có th?tạo ra polyme có trọng lượng phân t?lưỡng kim với b?rộng phân b?trọng lượng phân t?đầy đ?

Hạt nhựa HDPE thực phẩm
Hạt nhựa HDPE thực phẩm

Điều chỉnh trọng lượng phân t?/strong>

Trọng lượng phân t?cao hơn dẫn đến đ?nhớt polyme cao hơn, mặc dù đ?nhớt cũng liên quan đến nhiệt đ?và tốc đ?cắt được s?dụng trong th?nghiệm. Đặc trưng cho trọng lượng phân t?của vật liệu bằng các phép đo lưu biến hoặc trọng lượng phân t? Các loại nhựa HDPE thường có phạm vi trọng lượng phân t?t?40.000 đến 300.000 và trọng lượng phân t?trung bình trọng lượng gần tương ứng với phạm vi của ch?s?nóng chảy, nghĩa là t?100 đến 0,029g/10 phút (230°C, 2,16kg). Nói chung, Mw cao hơn (ch?s?nóng chảy MI thấp hơn) giúp tăng cường đ?nóng chảy, đ?dẻo dai và ESCR tốt hơn, nhưng Mw cao hơn khiến quá trình x?lý. Quá trình này khó khăn hơn hoặc đòi hỏi áp suất hoặc nhiệt đ?cao hơn.

Phân b?trọng lượng phân t?(MWD): WD của PE thay đổi t?hẹp đến rộng tùy thuộc vào chất xúc tác được s?dụng và quá trình x?lý.

Ch?s?đo lường MWD được s?dụng ph?biến nhất là ch?s?không đồng nhất (HI), bằng trọng lượng phân t?trung bình trọng lượng (Mw) chia cho s?trọng lượng phân t?trung bình (Mn). Phạm vi ch?s?cho tất c?các loại HDPE là 4-30. MWD hẹp cung cấp đ?vênh thấp và tác động cao trong quá trình đúc. MWD trung bình đến rộng cung cấp kh?năng x?lý cho hầu hết các quy trình ép đùn. MWD rộng cũng cải thiện đ?bền chảy và kh?năng chống rão.

Hạt nhựa màu HDPE
Hạt nhựa màu HDPE

Điều chỉnh chất ph?gia khi sản xuất

Việc b?sung các chất chống oxy hóa giúp polymer không b?phân hủy trong quá trình ch?biến và ngăn không cho thành phẩm b?oxy hóa trong quá trình s?dụng. Ph?gia chống tĩnh điện được s?dụng trong nhiều loại bao bì đ?giảm s?bám dính của bụi bẩn vào chai hoặc giấy gói. Các ứng dụng c?th?yêu cầu các công thức ph?gia đặc biệt, chẳng hạn như chất ức ch?đồng kết hợp với các ứng dụng dây và cáp.

Có th?đạt được kh?năng chống thời tiết tuyệt vời và kh?năng chống tia cực tím (hoặc ánh sáng mặt trời) bằng cách thêm các chất ph?gia chống tia cực tím. PE không có thêm kh?năng chống tia cực tím hoặc muội than không được khuyến ngh?s?dụng ngoài trời liên tục. Các sắc t?đen carbon cao cấp cung cấp kh?năng chống tia cực tím tuyệt vời và thường có th?được s?dụng ngoài trời, chẳng hạn như dây điện, dây cáp, b?chứa hoặc đường ống.

X?lý phương pháp sản xuất hạt nhựa HDPE

PE có th?được sản xuất theo nhiều quy trình khác nhau. S?dụng ethylene làm nguyên liệu chính, propylene, 1-butene và hexene làm chất đồng trùng hợp, dưới tác dụng của chất xúc tác, quá trình trùng hợp bùn hoặc trùng hợp pha khí được áp dụng và polymer thu được được bốc hơi, tách, sấy khô. quá trình tạo hạt, đ?thu được thành phẩm với các hạt đồng nhất. Bao gồm như ép đùn tấm, ép đùn màng, ép đùn ống hoặc h?sơ, đúc thổi, ép phun và đúc quay. HDPE thích hợp cho các quy trình đúc khác nhau của x?lý đúc nhựa nhiệt dẻo, và có kh?năng x?lý đúc tốt, chẳng hạn như ép phun, ép đùn, đúc thổi, đúc quay, sơn ph? quá trình tạo bọt, ép nhiệt, hàn hàn nhiệt, hàn nhiệt.

  • ?/strong>Đùn: Các loại được s?dụng đ?sản xuất đùn thường có ch?s?tan chảy dưới 1 và MWD t?trung bình đến rộng. Trong quá trình x?lý, MI thấp có th?đạt được cường đ?nóng chảy phù hợp. Các loại MWD rộng hơn phù hợp hơn cho ép đùn vì chúng có tốc đ?sản xuất cao hơn, áp suất khuôn thấp hơn và giảm xu hướng đứt gãy nóng chảy. PE có nhiều ứng dụng ép đùn như dây điện, dây cáp, ống mềm, đường ống và thanh định hình. Các ứng dụng ống bao gồm t?các ống màu vàng tiết diện nh?cho khí t?nhiên đến các ống màu đen có thành dày cho các đường ống công nghiệp và đô th? Ống tường rỗng đường kính lớn đang phát triển nhanh chóng đ?thay th?cho cống thoát nước mưa bê tông và các đường cống khác.
  • ?/strong>Tấm và định hình nhiệt: Các lớp lót định hình nhiệt của nhiều máy làm mát dã ngoại lớn được làm bằng PE, mang lại đ?dẻo dai, trọng lượng nh?và đ?bền. Các sản phẩm dạng tấm và ép nóng khác bao gồm tấm chắn bùn, tấm lót thùng, tấm chắn chảo, hộp vận chuyển và thùng chứa. Một ứng dụng tấm lớn và phát triển nhanh chóng là lớp ph?hoặc đáy h?bơi, dựa trên đ?bền, kh?năng kháng hóa chất và không thấm nước của MDPE.
  • ?/strong>Đúc thổi: Hơn 1/3 lượng HDPE được bán ?Hoa K?được s?dụng đ?đúc thổi. Những th?này bao gồm t?chai thuốc tẩy, dầu động cơ, chất tẩy rửa, sữa và nước tĩnh cho đến t?lạnh lớn, bình nhiên liệu ô tô và hộp. Các ch?s?đặc trưng của các loại đúc thổi, chẳng hạn như đ?bền nóng chảy, ES-CR và đ?dẻo dai, tương t?như các ch?s?được s?dụng cho các ứng dụng tạo hình dạng tấm và ép nóng, vì vậy các loại tương t?có th?được s?dụng.
  • ?/strong>Đúc phun-thổi thường được s?dụng đ?tạo ra các hộp đựng nh?hơn (dưới 16oz) đ?đóng gói dược phẩm, dầu gội đầu và m?phẩm. Một lợi th?của quy trình này là các chai được sản xuất s?được t?động cắt tỉa mà không cần các bước sau khi hoàn thiện như trong các quy trình đúc thổi thông thường. Các loại MWD trung bình đến rộng thường được s?dụng, mặc dù một s?loại MWD hẹp được s?dụng đ?cải thiện b?mặt.
  • ?/strong>Ép phun: Xem thuộc tính vật liệu ?trên.
  • ?/strong>Đúc quay: Các vật liệu s?dụng quy trình này thường được nghiền thành bột tan chảy và chảy trong một chu k?nhiệt. Hai loại PE được s?dụng trong quay vòng: mục đích chung và có th?liên kết ngang. Mật đ?chung của MDPE/HDPE thường dao động t?0,935 đến 0,945g/CC, với MWD hẹp giúp sản phẩm có đ?va đập cao và đ?cong vênh tối thiểu, ch?s?nóng chảy của nó thường nằm trong khoảng t?3 đến 8. Các loại MI cao hơn thường không phù hợp vì chúng không có tác động mong muốn và kh?năng chống nứt ứng suất môi trường của các sản phẩm đúc quay.
  • ?/strong>Phim: Quá trình x?lý màng PE thường s?dụng quy trình x?lý phim thổi thông thường hoặc quy trình ép đùn phẳng. Hầu hết các PE được s?dụng cho phim, PE mật đ?thấp (LDPE) hoặc PE mật đ?thấp tuyến tính (LLDPE) cho mục đích chung đều có sẵn. Các loại màng HDPE thường được s?dụng ?những nơi cần có kh?năng co giãn vượt trội và đặc tính ngăn cản tuyệt vời. Ví d? màng HDPE thường được s?dụng trong túi hàng hóa, túi tạp hóa và bao bì thực phẩm.

Mục đích chính s?dụng hạt nhựa HDPE

Nhựa HDPE có th?được đúc thành các sản phẩm nhựa bằng cách phun, ép đùn, đúc thổi và đúc quay. Nhiều loại hộp đựng, ph?kiện công nghiệp, vật tư y t? đ?chơi, v?sò, nút chai và tấm chắn có th?được tạo hình bằng phương pháp ép phun. Đúc thổi có th?được s?dụng đ?tạo thành các vật chứa rỗng khác nhau, màng siêu mỏng… Máy ép đùn có th?được s?dụng đ?tạo thành ống, băng kéo dài, dây đai, dây cước, dây và cáp bọc ngoài. Ngoài ra, nó cũng có th?tạo thành các tấm trang trí kiến ​​trúc, cửa chớp, g?tổng hợp, giấy tổng hợp, màng tổng hợp và các sản phẩm canxi-nhựa…

Đóng gói, lưu tr?và vận chuyển hạt nhựa HDPE

Trong quá trình bảo quản cần tránh xa nguồn lửa, cách nhiệt, kho phải khô ráo, ngăn nắp, nghiêm cấm lẫn tạp chất, nghiêm cấm phơi nắng, mưa. Phương tiện vận chuyển phải được bảo quản trong khoang hoặc cabin sạch s? khô ráo, có mái che, không có vật sắc nhọn như đinh. Nghiêm cấm trộn lẫn với các dung môi hữu cơ như hydrocacbon thơm d?cháy và hydrocacbon halogen hóa. Ví d? thùng nước khoáng lớn bốn lít t?Nongfu Spring là vật liệu này.

Tái ch?hạt nhựa HDPE

HDPE là phân khúc phát triển nhanh nhất của th?trường tái ch?kho nguyên liệu nhựa. Điều này ch?yếu là do d?dàng tái x?lý, các đặc tính xuống cấp tối thiểu và ứng dụng rộng rãi của nó trong các ứng dụng đóng gói. Quá trình tái ch?chính là nơi 25% vật liệu tái ch? chẳng hạn như nội dung tái ch?sau tiêu dùng (PCR), được x?lý lại bằng nhựa HDPE nguyên chất đ?tạo ra các loại chai không tiếp xúc với thực phẩm.

Trong quá trình này, dung môi phản ứng trùng hợp là n-hexan, chất xúc tác là chất xúc tác zN hoạt tính cao, ethylene và hydro được trộn lẫn và đi vào lò phản ứng đầu tiên, và phản ứng trùng hợp xảy ra sau khi trộn với chất xúc tác và polyme trong lò phản ứng lơ lửng trong hexan ?dạng bùn. Trong quá trình này, nhiệt đ?trùng hợp là khoảng 80 ° C và áp suất trùng hợp dưới thanh 10. Quá trình này có th?tạo ra các sản phẩm có mật đ?nằm trong khoảng 0,942-0,965 g / cm3 và s?tan chảy.

Quá trình này có th?tạo ra các sản phẩm có mật đ?khoảng 0,942-0,965 g / cm3 và một phạm vi ch?s?nóng chảy t?0,2-80. Các comonome là propylene và 1-butene. Các đặc điểm của quá trình trùng hợp liên tục của lò phản ứng b?bùn là: áp suất vận hành và nhiệt đ?vận hành thấp; lò phản ứng b?đôi có th?tạo ra các sản phẩm đơn ch?và lưỡng ch?bằng cách áp dụng các hình thức kết nối song song và kết nối nối tiếp khác nhau; tính linh hoạt trong vận hành quy trình cao, chuyển đổi cấp sản phẩm. Nó nhanh và không yêu cầu đ?tinh khiết cao của nguyên liệu thô; propylene và 1-butene được s?dụng làm comonomers; hexane được s?dụng làm dung môi và thiết b?thu hồi rất đơn giản. Một tính năng của quá trình này là quá trình trùng hợp được thực hiện trong chất pha loãng hydrocarbon trơ.

Quy trình công ngh?như sau: etylen trùng hợp (99,9% etylen, 0,1% etan) được đưa vào máy sấy khô rồi đi vào b?phản ứng cùng với chất pha loãng tuần hoàn gồm n-hexan, chất xúc tác thông qua chất mang chứa titan, mangan, triethyl nhôm cơ bản là loại của chất đồng xúc tác. Thêm một lượng nh?hydro đ?kiểm soát trọng lượng phân t? Phản ứng trùng hợp tạo thành các hạt polyetylen. Nhiệt đ?phản ứng là 90°C và áp suất là 1.8MPa. Phản ứng có th?được thực hiện trong hai b?trùng hợp theo hai bước và sản xuất nồng đ?là 34% (phần khối lượng) chất rắn bùn, t?l?chuyển đổi monome có th?đạt 97%. Polyme được chiếu t?lò phản ứng th?hai đến áp suất 0,14MPa, và etylen, etan chưa phản ứng trong nước thải và chất pha loãng 2% cyclohexane được nén và làm lạnh đến 2,5MPa hai lần, đồng thời kh?khí, thu hồi ethane đ?tái ch?

Bùn còn lại sau khi bay hơi nhanh được ly tâm đ?thu hồi hầu hết chất pha loãng và bánh lọc rắn được gửi đến máy sấy đ?giảm hàm lượng thành phần d?bay hơi xuống khoảng 5% (phần khối lượng). Máy sấy hoạt động theo chu trình khép kín dưới s?bảo v?của nitơ. Bột polymer đã sấy khô được đưa đến tầng sôi đ?sấy khô nhằm loại b?tất c?các chất pha loãng hydrocarbon, sau khi sấy khô, các hạt polymer được đưa đến b?phận trộn đ?thêm các chất ph?gia khác nhau, sau đó được tạo hạt.

 Công ngh?lò phản ứng vòng lặp: Các đại diện điển hình của công ngh?lò phản ứng vòng lặp là quy trình Phillips của Công ty Phillips và quy trình Innovene S của Công ty INEOS. Quy trình Phillips s?dụng isobutane làm chất pha loãng và s?dụng chất xúc tác gốc crom. Chất xúc tác phải được kích hoạt trước khi s?dụng. Bột xúc tác được kích hoạt tạo thành hỗn hợp sệt xúc tác với isobutane có đ?tinh khiết cao dưới s?bảo v?của nitơ, sau đó đi vào lò phản ứng vòng lặp. Sau khi x?lý thô monome ethylene nguyên liệu được tinh ch? nó được trộn sẵn với hydro và comonomer hexene-1, sau đó được bơm vào lò phản ứng vòng lặp, và ethylene tạo ra polyetylen dưới tác dụng của chất xúc tác.

Bơm lưu lượng hướng trục gi?cho dòng chảy tốc đ?cao và s?trộn đều của các vật liệu trong lò phản ứng, và nhiệt của phản ứng được rút đều bằng nước làm mát áo khoác. Phạm vi của MI được tạo ra bởi quá trình này là 0,15-100 và mật đ?là 0,936-0,972 g/cm3. Các đặc điểm của quy trình lò phản ứng vòng lặp là: ít thiết b? quy trình ngắn, chi phí đầu tư thấp; không có sáp và oligomers, không dính vào tường; hình dạng bột tốt, d?vận chuyển; nhiệt phản ứng được đưa ra ngoài bằng nước làm mát áo khoác lò phản ứng. Nó d?dàng loại b?nhiệt và d?điều chỉnh; yêu cầu nguyên liệu thô cao và cần được tinh ch? comonomer s?dụng hexene và isobutane được s?dụng làm dung môi, d?dàng loại b?dung môi còn lại.

Quy trình quy trình như sau: ethylene cấp polymer tươi được trộn với hydro điều chỉnh trọng lượng phân t?đã chuẩn b? chất chống đông và isobutane pha loãng tuần hoàn sau khi sấy khô, sau đó được đưa đến lò phản ứng quy trình liên tục nhiều vòng, và chất xúc tác được b?sung isobutane đ?lấp đầy lò phản ứng, vào lò phản ứng. Nhiệt đ?phản ứng là 106,7°C và áp suất là 3,9MPa. Bùn polyme và chất pha loãng được đưa qua lò phản ứng vòng lặp với tốc đ?6 m/s bằng bơm dòng chảy hướng trục. Nước làm mát trong áo khoác lò phản ứng kiểm soát nhiệt đ?phản ứng và chất rắn polyme được thải ra t?cổng lắng dọc trong lò phản ứng vòng lặp.

Vì vậy, nồng đ?bùn có th?đạt tới 55% và t?l?chuyển đổi là 98% -99%. Sau khi polyme được thải ra, nó được chiếu đ?x?isobutan và các monome còn lại sang b?phận thu hồi chất pha loãng. Các polyme rắn khác được trộn với các chất ph?gia và tạo thành viên.

Trùng hợp pha khí: trùng hợp pha khí (phương pháp tầng sôi pha khí) điển hình là công ngh?hợp nhất của Công ty Hóa chất DOW và công ngh?Innovane của Công ty INNOS, chất xúc tác, nguyên liệu tinh khiết được bơm vào lò phản ứng, và phản ứng trùng hợp xảy ra dưới tác dụng của chất xúc tác lưu tr? Phản ứng được thực hiện trong điều kiện 85-110 ° C và 2,41 MPa. T?l?chuyển đổi một lần của ethylene là khoảng 1% -2% và loại b?nhiệt phản ứng Ch?yếu thông qua việc làm mát dòng tuần hoàn, phạm vi MI của sản phẩm được sản xuất là 0,01-150 và phạm vi mật đ?là 0,915-0,970 g / cm3.

Các đặc điểm của quá trình trùng hợp tầng sôi ?pha khí là: áp suất vận hành thấp và nhiệt đ?thấp; có th?sản xuất polyetylen mật đ?đầy đ? h?thống chất xúc tác bao gồm chuỗi titan và chuỗi crom; chất xúc tác luyện kim; yêu cầu v?đ?tinh khiết của nguyên liệu thô cao, và tất c?các nguyên liệu thô phải được tinh ch? Không dung môi, tiêu th?năng lượng thấp, chi phí bảo trì và vận hành thấp.

Quy trình sản xuất là: monome khô được thêm vào h?thống lò phản ứng cùng với hydro, và nguyên liệu thô được thêm vào một vòng dòng hơi tuần hoàn lớn, và đi vào đáy của lò phản ứng tầng sôi lớn thông qua phân phối khí. của lò phản ứng, nguyên liệu thô có 69,57% ethylene (hàm lượng ethylene là 99,9%, 0,1% là ethane), 10,43% hydro, 7,56% ethane và 12,44% nitơ. Thành phần khí nạp này tạo ra một sản phẩm có ch?s?nóng chảy là 8 g/10 phút và mật đ?0,964 g/cm3. Chất xúc tác là hỗn hợp của magie điôxit với titan triclorua và tetrahydrofuran làm chất xúc tác, và chất đồng xúc tác là trietyl nhôm. Chất xúc tác đi vào lò phản ứng ?dạng rắn cùng với khí nitơ t?v?trí lò phản ứng không gây đau đớn.

Nhiệt đ?hoạt động là 105 ° C và nhiệt đ?c?th?ph?thuộc vào loại sản phẩm. Áp suất vận hành của lò phản ứng là 2,0 MPa và khí phản ứng thoát ra t?đỉnh của phản ứng và chất xúc tác chứa chất rắn được tách ra bằng thiết b?tách lốc xoáy và đưa tr?lại lò phản ứng. Khí t?lốc xoáy sau đó được nén và tuần hoàn xuống đáy lò phản ứng sau khi làm mát tuần hoàn. Việc x?lò phản ứng không liên tục gửi các viên sản phẩm đến b?thông qua h?thống khóa khí. Một phần khí đi vào bình x?đi vào h?thống tuần hoàn của máy nén thông qua bình đệm trên, b?lọc, b?làm mát khí và bình tách. Polyme đi ra t?phần dưới của b?x?và đi vào b?thanh lọc và h?thống x?lý sau. H?thống hậu x?lý bao gồm thêm các chất ph?gia khác nhau vào polyme, nấu chảy, tạo hạt và đóng gói.

Bài viết Hạt nhựa HDPE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công Ty TNHH Quốc T?BiNa Việt Nam.

]]>
//dpm360.com/san-pham/hat-nhua-hdpe/feed/ 0